1. Vị trí địa lý
Xã Cư KLông nằm phía Đông Bắc huyện Krông Năng, Cách trung tâm huyện Krông Năng khoảng 30 km, nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ 108o39’58” đến 108o51’56” kinh độ Đông và 13o04’45” đến 13o15’26” vĩ độ Bắc.
Vị trí tiếp giáp với các xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã Ea Hiao - Huyện Ea H’leo - Tỉnh Đắk Lắk.
- Phía Đông giáp tỉnh Gia Lai.
- Phía Tây giáp xã Dliê Ya.
- Phía Nam giáp xã Ea Tam.
2. Địa hình
Địa hình ở xã có độ cao trung bình 800 m đến 850 m so với mực nước biển, bị chia cắt bởi các hệ thống sông suối và dãy núi, chia làm 2 loại chủ yếu như sau:
- Dạng địa hình đồi núi dốc, lượn sóng, độ dốc từ 8 - 25o , độ cao hạ thấp dần về phía nam, khá thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.
- Khu vực trung tâm khá bằng phẳng thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí các khu dân cư và sản xuất nông nghiệp.
3. Khí hậu
Xã nằm trong vùng ảnh hưởng của gió mùa Tây nam, có khí hậu mang tính chất Cao nguyên nhiệt đới ẩm, mỗi năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 11, mưa cực đại từ tháng 9 – 11 tập trung 80 – 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể.
Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm 20 – 22oC, nhiệt độ cao nhất trung bình năm 24,8oC, nhiệt độ thấp nhất trung bình năm 17 – 18oC, tổng tích ôn 8.500 – 9.000oC.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm của khu vực là 1400 - 1600 mm, tháng có lượng mưa nhiều nhất từ tháng 6 đến tháng 9, tháng có lượng mưa ít nhất nhất là tháng 12, 01, 02.
Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình năm: 82%, tháng có độ ẩm cao nhất (tháng 9,10): 85%, tháng có độ ẩm thấp nhất (tháng 02, 03, 04 ): 75%.
Chế độ gió: Theo 2 hướng gió chính
Gió Đông bắc thổi vào các tháng mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 , tốc độ gió bình quân 2,4 – 4m/s.
Gió Tây nam thổi vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tốc độ gió bình quân từ: 2 - 3m/s.
Bão, lụt: Với địa hình dốc, đầu nguồn của các con sông lớn, lượng nước chủ yếu tập trung vào mùa mưa, nên trên địa bàn thường xảy ra lũ cục bộ đặc biệt là ở các thôn Tam Hợp và thôn Tam Khánh.
4. Thủy văn
Hệ thống sông suối trên địa bàn phân bố tương đối đồng đều, lưu lượng nước và tốc độ dòng chảy phụ thuộc theo mùa.
Trên địa bàn có các sông, suối chính: Sông Krông Năng, suối Ea Krông, suối Ea Ngao, suối Ea Ngah, Ea Bir .... và một số suối nhỏ.
Các suối trong vùng có đặc điểm là lòng suối hẹp, độ dốc lớn nên trong mùa mưa mức độ tập trung nước nhanh, tốc độ dòng chẩy mạnh; mùa khô nước xuống thấp, tốc độ dòng chảy chậm., khả năng giữ nước kém.
Do lượng mưa phân bố không đồng đều, nên về mùa khô lượng nước thường không đủ để phục vụ cho việc tưới tiêu diện tích cây trồng. Thực tế tại địa phương, tại các con suối và hồ đập chỉ sau vài đợt tưới đã cạn nước.
5. Các nguồn tài nguyên
- Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra, chỉnh lý bổ sung bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp năm 2005, trên địa bàn xax có các loại đất sau:
- Đất đỏ vàng trên đá Granít (Fa), diện tích 7.603 ha, chiếm 98,23% tổng diện tích tự nhiên.Thành phần cơ giới cát pha, tầng dày < 30 cm, độ dốc từ 8 – 25o, thấm nước và giữ nước trung bình, độ phì trung bình, phân bố hầu hết trên toàn xã. Phần lớn diện tích này chủ yếu là trồng cây cao su, cây cà phê chè và các loại cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs), diện tích 135,27 ha, chiếm 1,74% tổng diện tích tự nhiên, được phân bố chủ yếu ở thôn Tam Thuận nằm phía Đông nam của xã khu vực giáp xã Đliêya và xã Ea Tam chạy dọc theo suối Ea Ngai. Đất có màu nâu đen, thành phần cơ giới thịt trung bình, tầng đất mỏng 30 – 50 cm, độ dốc từ 8 – 15o. Hiện nay diện tích đất này chủ yếu là trồng cây lúa nước và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk), diện tích 2,03 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích tự nhiên, phân bố phía Đông nam thuộc thôn Tam Bình.
- Tài nguyên nước
Nước mặt: Tiềm năng nước mặt khá thuận lợi cho việc phục vụ phát triển sản xuất, phục vụ sinh hoạt, cải tạo khí hậu cho vùng. Các nhánh suối được phân bổ đều trên địa bàn toàn xã, trong đó có đập Ea Ngao thuộc thôn Tam Thuận có diện tích 6,0 ha. Đập Tam Thuận có diện tích 5,0 ha đang được xây dựng và một số con đập khác cũng đang dự kiến xây dựng như đập trung tâm xã, đập Tam Hà... tạo thuận lợi cho tưới tiêu trong việc sản xuất nông nghiệp, và nước sinh hoạt cho nhân dân.
Nước dưới đất: Hiện chưa có số liệu chính thức thăm dò chính xác về mực nước ngầm. Qua khảo sát thực tế ở một số giếng đào trong mùa khô mực nước ngầm xuất hiện ở độ sâu 25 - 30 m, vì thế vào mùa khô ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân đặc biệt là nước tưới cho sản xuất nông nghiệp.
- Tài nguyên rừng
Trên địa bàn xã hiện có hơn 2.381 ha đất lâm nghiệp chiếm 31% diện tích đất tự nhiên, trong đó có 255 ha đất rừng phòng hộ và 2.136 đất rừng sản xuất, phân bố ở phía Tây Bắc và khu vực giáp tỉnh Gia Lai. Đây là khu rừng đầu nguồn của một số sông suối trong vùng nên có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc dự trữ và điều tiết nguồn nước cho các vùng.
2.2. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội
2.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Tăng trưởng giá trị sản xuất của xã giai đoạn 2015 - 2019 ở mức 5,2%, trong đó ngành nông lâm nghiệp tăng trưởng 3,9%, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng trưởng 10,2%, thương mại dịch vụ tăng 11,1%/năm.
- Các chỉ tiêu kinh tế
+ Giá trị sản xuất năm 2019 (giá SS 2010) của xã đạt 218,2 tỷ đồng, so với năm 2015 tăng 92,43 tỷ đồng.
+ Bình quân thu nhập năm 2019 đạt 25 triệu đồng, tăng 4 triệu đồng so với năm 2015.
+ Bình quân lương thực/người đạt 216 kg/ng/năm.
- Khu vực kinh tế nông nghiệp
- Trồng trọt: Tổng diện tích cây nông nghiệp năm 2019 là 2.429 ha, tổng sản lượng lương thực đạt 1.050 tấn, trong đó:
Cây hàng năm diện tích gieo trồng là 402,7 ha, sản lượng lương thực cây có hạt 176,7 tấn (vụ Đông Xuân gieo trồng được 118,7 ha, vụ mùa gieo trồng được 240 ha và vụ thu đông gieo trồng được 44 ha).
- Diện tích cây lâu năm 2.100,3 ha, trong đó cây cà phê 1.545 ha, hồ tiêu 160 ha, các loại cây ăn quả 218 ha, cây chè 1,3 ha, cây cao su 30 ha, còn lại cây lâu năm khác 146 ha.
- Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn xã có 27.750 con, trong đó: đàn trâu 257 con, đàn bò 460 con, đà heo 320 con và đàn gia cầm có 26.670 con.
- Lâm nghiệp: Kiểm tra thường xuyên đất lâm nghiệp tại các tiểu khu trên địa bàn xã để kịp thời phát hiện, xử lý những trường hợp lấn chiếm trái phép. Tăng cường các biện pháp PCCCR, phối hợp với kiểm lâm huyện, kiểm lâm phụ trách địa bàn, các chủ rừng, doanh nghiệp làm tốt công tác cháy rừng trên địa bàn xã.
- Khu vực kinh tế Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
Ngành tiểu thủ công nghiệp của xã có quy mô còn nhỏ lẻ, tốc độ tăng trưởng theo giá trị sản xuất còn thấp, giá trị sản xuất của ngành tiểu thủ công nghiệp – xây dựng năm 2019 đạt khoảng 21 tỷ đồng, có khoảng trên 15 cơ sở, chủ yếu là gia công mộc dân dụng, cơ khí nhỏ, xay xát nông sản, sửa chữa xe máy, may mặc và một số hộ tham gia xây dựng.
- Khu vực kinh tế dịch vụ
Ngành thương mại - dịch vụ của xã còn chậm phát triển, chủ yếu là cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho tiêu dùng hàng ngày, cung cấp vật tư nông sản và thu mua nông sản của nông dân thông qua các cửa hàng bán lẻ, thu mua nông sản.
Hiện trên địa bàn xã có trên 50 cơ sở (hộ gia đình) đăng ký kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại (đa phần là các cơ sở bán lẻ hàng hóa). Năm 2019 tổng giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ của xã đạt khoảng 27 tỷ đồng.
Do vị trí của xã nằm cách xa trung tâm huyện, giao thông đi lại còn khó khăn nên ngành thương mại - dịch vụ của xã còn chậm phát triển, chưa đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hóa của nhân dân trong xã và hàng hóa nông sản của xã với thị trường bên ngoài.
2.2.2. Dân số, lao động
- Dân số: Năm 2019 toàn xã có 5.625 nhân khẩu với 1.410 hộ, bình quân có 4 người/hộ.
- Biến động dân số: Từ 2015 - 2019 dân số của xã tăng thêm 897 nhân khẩu và 237 hộ.
- Tổng số người trong độ tuổi lao động của xã năm 2019 có 3.600 người (chiếm 64% tổng dân số).
- Lao động qua đào tạo (đào tạo chính quy và thông qua các lớp tập huấn, huấn luyện) năm 2019 chiếm 35-40% tổng số người trong độ tuổi lao động.
2.2.3. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Do đặc điểm hình thành và lịch sử phát triển, các khu dân cư nông thôn trên địa bàn xã được phát triển theo những hình thái khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện và mức độ phân bố trong từng thôn. Các điểm dân cư truyền thống được hình thành tập trung ở những nơi có giao thông thuận tiện. Nhìn chung, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, đặc biệt là các lĩnh vực y tế, giáo dục.
Hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, mặc dù đã được quan tâm đầu tư song còn nhiều hạn chế do nguồn kinh phí hạn hẹp. Hầu hết giao thông trong các khu dân cư là đường đất nhỏ, lầy lội về mùa mưa, khá bụi về mùa khô gây khó khăn cho việc lưu thông hàng hoá và đi lại của nhân dân. Các khu dân cư mới phát triển chủ yếu theo trục đường giao thông và trong khu sản xuất nên khó khăn trong đầu tư phát triển hạ tầng.
2.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a - Đường giao thông
Đường trục xã, liên xã: Trên địa bàn xã có 09 tuyến với tổng chiều dài 26,6 km, bề rộng nền đường trung bình từ 5 - 8 m, mặt đường rộng 3,5m, có 1,7 km là láng nhựa và cấp phối, còn lại là đường đất.
Đường trục thôn, liên thôn: Trên địa bàn xã có 12 tuyến đường trục thôn, liên thôn, buôn với tổng chiều dài 13,81 km, nền đường rộng trung bình từ 4 - 8 m, mặt đường rộng trung bình 3,5 – 4 m, trong đó có 3,55 km đã được BTXM, còn lại là đường đất.
Đường ngõ xóm: Trên địa bàn xã có 79 trục với tổng chiều dài 72,7 km, nền đường rộng trung bình từ 3 – 5 m, trong đó có 3,9 km đã được BTXM, còn lại là đường đất.
Đường trục chính ra khu sản xuất: Toàn xã có 18 tuyến đường trục chính sản xuất với tổng chiều dài 15,9 km, nền đường rộng trung bình từ 3 – 5 m, trong đó có 5 km đã được rải cấp phối, còn lại là đường đất.
b - Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi của xã có 7 đập: Đập Ea Ngao, đập Tam Thuận, đập Tam Khánh, Đập Tam Lực, Đập Eabir và 02 đập Công ty cao su Krông Búk.
Tổng chiều dài kênh mương có 10 km gồm 14 tuyến kênh cấp III, phần lớn là kênh đất, tập trung chủ yếu tại khu vực gần hồ đập. Hệ thống thủy lợi vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu trên toàn địa bàn xã.
c - Năng lượng
Hiện trạng trên địa bàn xã có 11 trạm biến áp với tổng công suất 487,5 KVA. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt trên 75%.
Công tác vận hành và quản lý, duy tu bảo dưỡng quản lý hệ thống điện do ngành điện thực hiện. Hiện tại hệ thống điện trên địa bàn xã có 2/3 là điện 1 pha nên cần phải nâng cấp để phục vụ nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của nhân dân.
- Bưu chính viễn thông
Trên địa bàn xã có một điểm bưu điện xã tại vị trí thôn Tam Bình với diện tích 275 m2, bưu điện đã được củng cố, nâng cấp và tăng cường trang thiết bị hiện đại. Hoạt động của mạng lưới đường thư an toàn ổn định phục vụ thông tin kịp thời. Mạng lưới viễn thông vận hành an toàn thông suốt. Đường dây điện thoại đã có tới 8/8 thôn, 100% các điểm dân cư đã được phủ sóng điện thoại di động.
- Cơ sở văn hóa, thể dục - thể thao
Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng công trình nhà hội trường UBND xã, nhà sinh hoạt các thôn được bố trí và xây dựng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
Tỷ lệ hộ gia đình văn hoá đạt trên 67%; giữ vững 01 thôn văn hóa (thôn Tam Thuận).
Trên địa bàn xã có 2 sân thể thao ở 2 thôn, một sô thôn bố trí sân bóng chuyền trong khuôn viên nhà sinh hoạt cộng đồng.
- Cơ sở y tế
Trạm y tế xã đã được đầu tư xây dựng khang trang và đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong xã, tổng diện tích trạm y tế là 1.590 m2.
Năm 2019 tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi theo cân nặng/tuổi chiếm 16,26%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng theo chiều cao/ tuổi 15,20%.
- Cơ sở giáo dục - đào tạo
Trên đại bàn xã có 3 cấp học: trường trung học cơ sở Nguyễn Trãi tại vị trí thôn Tam Bình; trường tiểu học Tam Bình tại thôn Tam Bình và 1 phân hiệu trường tiểu học Tam Bình tại thôn Ea bir; trường mẫu giáo Hoa Sen tại thôn Tam Bình và 4 điểm trường ở các thôn Tam Thuận, Tam Hợp, Ea Ngát, Ea Bir.
Tổng số cán bộ, giáo viên của 03 trường 85 giáo viên, 1.123 học sinh. Về cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy và học của các trường. Những năm qua công tác giáo dục và đào tạo được các cấp ban ngành quan tâm nên một số điểm trường ở các thôn đã được đầu tư xây mới, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy và học. Tỷ lệ học sinh đến trường (Mẫu giáo, Tiểu học và THCS) đạt trên 98%, duy trì sĩ số học sinh đến lớp đạt trên 98%.
- Chợ
Xã đã có chợ nông thôn tại thôn Tam Bình với diện tích 8.483,4 m2, chợ được xây cấp 4, chợ có khoảng 100 hộ kinh doanh buôn bán, cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hóa, nông sản của nhân dân trong xã. Tuy nhiên chợ vẫn chưa đảm bảo một số yêu cầu về vệ sinh môi trường.